SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
7
4
4
6
8
4
5
Phổ biến pháp luật 30 Tháng Chín 2015 4:40:00 CH

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà, đất chưa nộp phần vắng chủ

Vừa qua, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 5051/UBND-ĐT-MT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà, đất chưa nộp phần vắng chủ. Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo:

1/ Trong trường hợp phần vắng đã được nộp trước thời điểm yêu cầu cấp Giấy chứng nhận và người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận cung cấp được giấy tờ chứng minh việc đã nộp phần vắng đồng sở hữu, đồng thừa kế nhưng đến nay mới thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy chứng nhận cho người yêu cầu theo quy định.

2/ Nếu phần vắng chưa được nộp theo các quy định có liên quan trước đây, nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, người yêu cầu cung cấp được các giấy tờ, văn bản được công chứng, chứng thực hoặc xác nhận có nội dung thỏa thuận hoặc xác nhận việc chủ sở hữu đã chuyển nhượng (bán, tặng cho…) phần tài sản này cho họ và không tranh chấp khiếu nại về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền vận dụng quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 để xem xét công nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận không cung cấp được giấy tờ, văn bản có nội dung thỏa thuận, xác nhận việc chủ sở hữu phần vắng đã chuyển nhượng (bán, tặng cho…) phần tài sản này cho họ thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận vận dụng Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi tên người được cấp giấy và các đồng sở hữu phần vắng trên Giấy chứng nhận.

Việc tranh chấp về sở hữu hoặc về việc cấp Giấy chứng nhận giữa người yêu cầu cấp giấy với chủ sở hữu phần vắng (nếu có) sẽ do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

3/ Trong trường hợp chủ sở hữu phần vắng mất tích, đồng thời có đề nghị và cam kết tự chịu trách nhiệm của người yêu cầu cấp giấy thì cơ quan đang thụ lý hồ sơ hướng dẫn người yêu cầu cấp giấy thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố chủ sở hữu giá trị phần vắng mất tích theo Điều 78 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân về việc tuyên bố mất tích, thì cơ quan có thẩm quyền vận dụng quy định của pháp luật về nhà ở (Điều 126 Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành) để xem xét, hướng dẫn người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi phần tiền tương ứng với phần giá trị tài sản của người vắng mặt vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng Thương mại nơi có nhà (theo loại tiền gửi có mức lãi suất có kỳ hạn 01 năm).

Việc tính phần giá trị tài sản được xác định tại thời điểm yêu cầu cấp Giấy chứng nhận và trên cơ sở giá thị trường (thông qua mức giá của Tổ chức có chức năng thẩm định giá chuyên nghiệp do người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tự chỉ định và tự chịu trách nhiệm). Giấy nộp tiền được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lưu giữ trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và nội dung này được ghi nhận trong hồ sơ địa chính.

Chủ sở hữu phần vắng sẽ được nhận lại phần tiền tương ứng với phần giá trị tài sản và tiền lãi đã được gửi tại ngân hàng khi trực tiếp hoặc ủy quyền hợp lệ cho người đại diện để nhận lại.


Số lượt người xem: 3784    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Thông điệp Tay chân miệng 2015
  • Thông điệp Sốt xuất huyết 2015
Tìm kiếm